cách làm bài văn nghị luận xã hội ngon nhất

Nghị luận là một trong những thể loại văn học phổ biến và được sử dụng rộng rãi hiện nay, và hầu hết chúng ta sẽ phải viết ít nhất một lần trong đời. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu rõ về khái niệm cũng như cách làm một bài văn nghị luận. Và trong bài viết hôm nay chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu về các khái niệm cũng như bí quyết làm một bài văn nghị luận.

một bài luận là gì? Khái niệm về văn nghị luận

Bạn đang xem: cách làm bài văn nghị luận xã hội ngon nhất

Bài văn nghị luận là dạng văn trong đó người viết sử dụng các luận cứ, luận cứ của mình để bàn luận về một vấn đề, một sự vật, sự việc, hiện tượng trong đời sống hoặc bàn luận, đánh giá về một chủ đề nào đó. tác phẩm văn học, tâm tư, suy nghĩ của ai đó. Để làm rõ vấn đề cần nghị luận.

Văn nghị luận là gì? Khái niệm của văn nghị luận

Bài văn nghị luận cần có sức thuyết phục cao, các luận điểm trong bài cần có dẫn chứng, dẫn chứng cụ thể cho vấn đề đang nghị luận.

>>> Xem thêm: Diễn ngôn là gì?

Đặc điểm của văn nghị luận văn hóa

  • Một vấn đề quan trọng trong bài văn nghị luận là phải có tính thuyết phục, mạch lạc trong các luận điểm, luận cứ.
  • Các luận điểm, luận cứ nêu ra trong bài cần phải có dẫn chứng, ví dụ cụ thể rõ ràng, càng nhiều dẫn chứng, dẫn chứng thì bài văn càng hay và càng làm sáng tỏ vấn đề cần nghị luận.

 Đặc điểm của văn nghị luận

Bố cục tiểu luận luận văn

Bài văn nghị luận cần có bố cục rõ ràng, đủ 3 phần: mở bài, thân bài và kết bài.

Mở bài: Nêu vấn đề cần nghị luận, lí do nghị luận

Thân bài: Chứng minh vấn đề cần nghị luận bằng cách đưa ra luận điểm, luận cứ:

  • Luận điểm 1: nêu luận điểm và dẫn chứng để làm sáng tỏ luận điểm 1
  • Luận điểm 2: nêu luận cứ và dẫn chứng để làm rõ luận điểm 2
  • Luận điểm 3: nêu luận điểm và ví dụ để làm rõ luận điểm 3
  • Các luận điểm 4, 5, …n (chú ý các luận điểm cần liên kết mạch lạc với nhau)

Kết bài: Tóm lại vấn đề, khẳng định tính đúng đắn của vấn đề. Qua bài toán rút ra nhận định và bài học.

Thao tác lập luận trong bài văn nghị luận

Một bài văn nghị luận cần đòi hỏi sự khéo léo trong việc kết hợp chặt chẽ giữa các thao tác trong bài văn nghị luận để bài văn có sức hấp dẫn và tăng sức thuyết phục của vấn đề cần nghị luận.

 Các thao tác lập luận trong văn nghị luận

Các khai thác thường được sử dụng như sau:

Giải thích

  • Là việc giải thích từ ngữ, khái niệm, câu văn, nghĩa đen, nghĩa bóng,.. nhằm giúp người khác hiểu vấn đề một cách đúng đắn nhất.
  • Cách giải thích: dùng những từ đơn giản dễ hiểu và lý do để diễn giải lại những khái niệm và ý tưởng đạo đức phức tạp.

Ví dụ: " Vẻ đẹp vừa lòng là xinh đẹp, đó là thông minh. Chúng ta không say mê với sự huy hoàng, tráng lệ, cũng như không say mê với những gì viển vông, hoành tráng. Màu sắc yêu thích sự nhẹ nhàng, trang nhã, ghét sự sặc sỡ. Cân thích vừa thông minh, xinh đẹp, vừa xấp xỉ. Giao tiếp, ứng xử phù hợp, hợp lý, quần áo, trang sức, bát đĩa không cầu kỳ. Tất cả đều hướng đến vẻ đẹp nhẹ nhàng, sang trọng, duyên dáng và quy mô vừa phải.” .

(Trích Nhìn về vốn văn hóa dân tộc – Trần Đình Hữu)

Phân tích

  • Thao tác phân tích là thao tác chủ đạo trong bài văn nghị luận, giúp làm sáng tỏ, sâu sắc vấn đề từ nhiều phía, nhiều khía cạnh nhỏ và sâu sắc. Từ đó đưa ra những nhận định chung về vấn đề. chủ thể.
  • Phương pháp phân tích: chia vấn đề cần nghị luận thành nhiều phần nhỏ với nhiều khía cạnh khác nhau, sau đó phân tích làm rõ từng phần.

Ví dụ: "… Nói đến sách là nói đến trí tuệ nhân loại, nó là kết tinh của những thành tựu văn minh mà bao thế hệ tích lũy được truyền lại cho mai sau. Cuốn sách mang đến cho người đọc những hiểu biết mới về thế giới xung quanh, về vũ trụ bao la, về những đất nước và dân tộc xa xôi.

Sách khoa học có thể giúp người đọc khám phá vũ trụ vô tận cùng các quy luật của nó, hiểu được trên trái đất có bao nhiêu quốc gia với những bản chất khác nhau. Sách xã hội giúp chúng ta hiểu về cuộc sống của con người trên những vùng đất khác nhau với đặc điểm kinh tế, lịch sử, văn hóa, truyền thống, nguyện vọng của họ.

Sách, nhất là sách văn học, giúp ta hiểu được đời sống nội tâm tâm hồn con người, trải qua các thời kỳ, vui buồn, hạnh phúc và đau khổ, khát vọng và đấu tranh. tranh của họ. Cuốn sách còn giúp người đọc khám phá bản thân, hiểu mình là ai trong vũ trụ bao la này, hiểu mỗi người có mối quan hệ như thế nào với người khác, với mọi người trong cộng đồng dân tộc và cộng đồng. nhân loại này. Cuốn sách giúp người đọc hiểu thế nào là hạnh phúc, thế nào là đau khổ của con người và phải làm gì để sống đúng và đi đến một cuộc sống thực sự.

Sách mở rộng những chân trời của ước mơ và khát vọng. Chúng tôi đồng ý với nhận xét của M. Gorki, đó cũng là một lời khuyên sáng suốt: “Hãy yêu sách, nó là nguồn tri thức, chỉ có tri thức mới là con đường sống”. Vì vậy, mỗi người chúng ta nên đọc sách, cố gắng đọc càng nhiều sách càng tốt”. .

( Nói về việc đọc - nguồn Internet)

Chứng minh

  • Cung cấp bằng chứng và thông tin có căn cứ để chứng minh vấn đề đang thảo luận
  • Cách dẫn chứng: nêu dẫn chứng dựa trên thông tin xác thực, dẫn chứng phải phù hợp và có tư duy logic.

Ví dụ: “Từ khi Việt Nam hội nhập quốc tế và phát triển kinh tế thị trường, tiềm lực khoa học và công nghệ (KH&CN) của đất nước đã tăng lên đáng kể. Đầu tư từ NSNN cho KH&CN hơn 10 năm qua vẫn ở mức 2% nhưng giá trị tuyệt đối tăng rất nhanh, đến thời điểm này tương đương khoảng 1 tỷ USD/năm. Cơ sở vật chất cho KH&CN đã đạt trình độ nhất định với hệ thống gần 600 viện nghiên cứu, trung tâm nghiên cứu của Nhà nước, hơn 1.000 tổ chức KH&CN thuộc các thành phần kinh tế khác, 3 khu công nghệ cao quốc gia. tại Hà Nội, TP.HCM, Đà Nẵng đã bắt đầu có những sản phẩm đạt hiệu quả tốt. Việt Nam cũng có hạ tầng thông tin tốt trong khu vực ASEAN  (kết nối thông tin với mạng Á-Âu, mạng VinaREN qua TEIN2,  TEIN4,…”

( Khoa học và công nghệ Việt Nam trong thời buổi hội nhập, Mai Hà, Ánh Tuyết – Theo báo Hà Nội mới , ngày 16 tháng 5 năm 2014)

Bình luận

  • Đưa ra ý kiến ​​của bản thân để đánh giá và bàn luận về vấn đề
  • Cách bình luận: đưa ra ý kiến ​​để bàn luận, đánh giá vấn đề từ nhiều khía cạnh.

Ví dụ: “…Văn hóa ứng xử từ lâu đã trở thành tiêu chuẩn đánh giá nhân cách con người. Cảm ơn là một trong những biểu hiện của ứng xử văn hóa. Ở nước ta, từ cảm ơn được nghe rất nhiều trong các cuộc họp: cảm ơn sự hiện diện của bạn, cảm ơn sự quan tâm của mọi người… Nhưng đó chỉ là những từ khô khan, ít cảm xúc. Chỉ những lời cảm ơn chân thành, xuất phát từ đáy lòng, từ sự tôn trọng lẫn nhau không phân biệt trên dưới mới thực sự cần thiết cho một xã hội văn minh. Người ta có thể biết ơn từ những điều rất nhỏ như được phép vào cửa, được hỏi đường…Chưa nói đến những điều lớn lao như cảm ơn người đã cứu mình, người đã dang tay giúp đỡ mình trong cuộc đời. hoạn nạn… Lúc đó cảm ơn còn có nghĩa là biết ơn “.

(Bài tham khảo)

So sánh

  • Làm sáng tỏ vấn đề bằng cách đưa những thứ khác tương tự nhưng dễ hiểu hơn vào để làm sáng tỏ vấn đề
  • So sánh: so sánh vấn đề đang thảo luận với một vấn đề khác đã được làm rõ trước đó, hoặc với các sự kiện rõ ràng, để giúp làm rõ quan điểm của người viết.

Ví dụ: " Ai cũng biết, Hàn Quốc phát triển kinh tế khá nhanh, vào loại “rồng nhỏ” có quan hệ gần gũi với các nước phương Tây, nền kinh tế thị trường nhộn nhịp, quan hệ quốc tế rộng rãi. Có quảng cáo ở khắp mọi nơi, nhưng quảng cáo thương mại không bao giờ được đặt ở những nơi văn phòng, hội trường lớn hoặc danh lam thắng cảnh. Chữ nước ngoài, chủ yếu là tiếng Anh, nếu có thì viết chữ nhỏ dưới chữ Hàn to hơn ở trên cùng. đi đâu. Nhìn đâu cũng thấy biển hiệu bằng tiếng Hàn. Trong khi đó, ở một số thành phố của ta, nhìn đâu cũng thấy tiếng Anh, có bảng hiệu của cơ sở nhưng chữ nước ngoài to hơn tiếng Việt, nhiều khi bỡ ngỡ như lạc đường. nước khác “.

(Chữ ta- hậu Bản lĩnh Việt Nam của Hữu Thọ)

Vật bị loại bỏ

  • Là cách tranh luận, phản bác lại một ý kiến ​​cho là sai
  • Cách bác bỏ: nêu ý kiến ​​sai rồi lập luận với lí lẽ đúng. Cần chỉ rõ sai ở đâu, sai ở đâu.
  • Những sai lầm nhỏ phải được rút ra từ những ý tưởng lớn, khi thống nhất phải cùng nhau đưa ra những nhận định logic.

Ví dụ: " …Nhiều đồng bào của chúng ta, để biện minh cho việc từ bỏ tiếng mẹ đẻ, đã phàn nàn rằng ngôn ngữ của họ kém. Lời buộc tội này không có cơ sở nào cả. Họ chỉ biết những từ phổ thông của ngôn ngữ này và kém hơn bất kỳ phụ nữ và nông dân An Nam nào về vốn từ tiếng An Nam. Ngôn ngữ của Nguyễn Du nghèo hay giàu?

Tại sao người An Nam có thể dịch các tác phẩm của Trung Quốc sang nước mình, nhưng không thể viết các tác phẩm tương tự?

Đổ lỗi cho ngôn ngữ nghèo nàn hay sự kém cỏi của con người?

Ở An Nam, cũng như ở những nơi khác, nguyên tắc này có thể được áp dụng:

Những gì suy nghĩ thấu đáo đều được thể hiện rõ ràng, lời muốn nói cũng dễ tìm. …”

(Nguyễn An Ninh, Tiếng mẹ đẻ - nguồn giải phóng các dân tộc bị áp bức theo sách giáo khoa ngữ văn 11 , Tập hai, NXB Giáo dục, 2014, tr. 90)

Cách làm và các bước làm bài văn nghị luận xã hội

Cách làm bài văn nghị luận về tư tưởng đạo lí

Nghị luận về tư tưởng đạo đức tốt đẹp

Xem thêm: chất nào sau đây tác dụng được với dung dịch hcl

Mở bài: nêu những ý kiến ​​đạo đức tốt đẹp và khẳng định lại tính đúng đắn của vấn đề

Thân bài: nêu lại vấn đề và giải thích

  • Chứng minh tính đúng đắn của vấn đề: đưa ra luận điểm, luận cứ để chứng minh tính đúng đắn đó.
    • Nêu dẫn chứng, ví dụ cụ thể để làm sáng tỏ dẫn chứng đó.
  • Phê bình nêu ý kiến ​​trái ngược với các ý kiến ​​trên, sau đó đưa ra lời khuyên

Kết bài: khẳng định lại tính đúng đắn của vấn đề, đánh giá và rút ra bài học

Nghị luận về tư tưởng đạo đức xấu

Mở bài: nêu ý kiến ​​đạo đức xấu và phản bác vấn đề

Thân bài: nêu lại vấn đề

  • Phân tích những mặt xấu và ảnh hưởng của tư tưởng
  • Đưa ra bằng chứng để chứng minh ý kiến ​​đó là sai
  • Chỉ trích những người ủng hộ ý tưởng này

Kết bài: Khẳng định lại tính sai của vấn đề, nêu ý kiến ​​đánh giá.

Cách làm bài văn nghị luận về một hiện tượng lạ trong đời sống

Mở bài: Nêu hiện tượng trong đời sống cần nghị luận

Thân bài:

  • Mô tả hiện tượng, đó là hiện tượng tốt hay xấu, tại sao?
  • Nêu hiện trạng của hiện tượng
  • Giải thích hiện tượng
  • Giải thích nguyên nhân khách quan và chủ quan
  • Khẳng định lại hiện tượng đó là đúng hay sai và cho ví dụ về vấn đề đó
  • Nêu giải pháp và biện pháp khắc phục

Kết bài: Nêu ý kiến ​​của bản thân về hiện tượng xã hội, rút ​​ra bài học cho bản thân qua vấn đề.

Cách làm bài văn nghị luận về một yếu tố xã hội rút ra từ tác phẩm văn học?

Mở đầu: Giải thích và tóm tắt những vấn đề xã hội rút ra từ tác phẩm, đặt vấn đề và cách giải quyết.

Thân bài:

  • Giới thiệu ngắn gọn tác giả, tác phẩm, nêu yếu tố xã hội rút ra trong tác phẩm
  • Vấn đề là như thế nào?
  • Lưu ý tác phẩm văn học chỉ là dẫn chứng nêu lên những vấn đề xã hội, không nên phân tích quá sâu vào tác giả tác phẩm mà nên tập trung vào những vấn đề xã hội cần rút ra.
  • Khẳng định ý nghĩa của vấn đề rút ra trong việc tạo ra những giá trị cho tác phẩm
  • Bài học rút ra từ vấn đề

Kết bài: Đánh giá về vấn đề xã hội vừa rút ra.

Cách làm và các bước làm bài văn nghị luận văn học

Nghị luận văn học là sự đánh giá nhận định của bản thân về một tác phẩm văn học từ nhiều khía cạnh, nhiều khía cạnh khác nhau. Từ đó đưa ra cái nhìn tổng quan về tác phẩm.

Bài văn về một đoạn thơ, bài thơ

Mở bài: Giới thiệu tác giả tác phẩm, nêu ý kiến, cảm nghĩ về đoạn thơ.

Thân bài:

  • Giới thiệu về tác giả, tác phẩm, hoàn cảnh ra đời bài thơ
  • Phân tích câu thơ
  • Nêu ý nghĩa bài học rút ra từ bài thơ trên
  • So sánh với các bài thơ, bài thơ khác

Kết bài: nhận xét chung về tác phẩm

Bài viết về tác phẩm truyện:

Mở đầu: Giới thiệu về tác giả, tác phẩm

Thân bài:

  • Giới thiệu về tác giả, tác phẩm, hoàn cảnh ra đời bài thơ
  • Chứng minh những vấn đề trong tác phẩm văn học đó
    • Phân tích nhan đề tác phẩm
    • phân tích nhân vật
    • Hoàn cảnh và số phận
    • Thảo luận về cách xây dựng cốt truyện của tác giả
  • So sánh với các công trình tương tự khác

Kết thúc:

  • Nêu điểm tốt của tác phẩm
  • Đánh giá bày tỏ cảm nghĩ về bài học rút ra từ tác phẩm.

Một số bài tập vận dụng về văn nghị luận

Bình luận xã hội

Áp 1: Trình bày suy nghĩ của anh (chị) về ý nghĩa của tình yêu thương trong đời sống con người.

Đề 2: Trình bày suy nghĩ của anh/chị về câu nói “Thành công chỉ đến khi chúng ta cố gắng hết sức và không ngừng hoàn thiện bản thân”.

nghị luận văn học

Đề 1: Cảm nhận của em về đoạn thơ sau:

Em vào Nam viếng lăng Bác
Nhìn trong sương hàng tre
Ồ! Hàng tre xanh Việt Nam
Mưa bão rơi thẳng hàng hàng.

(Trích Viếng lăng Bác, Viễn Phương, Ngữ văn 9, tập hai, NXB Giáo dục)

Đề 2: Cảm nghĩ của em về văn bản “Những ngôi sao xa xôi” của Lê Minh Khuê (Ngữ văn 9, tập hai, NXB Giáo dục)

Xem thêm:

  • Tự truyện là gì? Tác dụng của Tự sự trong Ngữ văn lớp 6?
  • 9 cách ghi nhớ nhanh, nhớ lâu và những điều cần biết để tăng hiệu quả khi ghi nhớ
  • Diễn ngôn là gì? Mục đích, Đặc điểm và Ví dụ về Diễn ngôn Xã hội và Văn học

Xem thêm: hùng long phong bá phần 2 tập 2

Như vậy, qua bài viết trên chúng ta đã được tìm hiểu và bổ sung thêm những kiến ​​thức hữu ích về khái niệm, cách làm và các bước làm một bài văn nghị luận hoàn chỉnh. Từ đó trả lời được câu hỏi thế nào là văn nghị luận? Cách làm một bài văn nghị luận mà chúng ta thường băn khoăn. Chúc các bạn thành công!